CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Thứ Ba, 17 tháng 9, 2013

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

GIỚI THIỆU CHƯƠNG 1
      Trong thế giới kinh doanh mang tính cạnh tranh, đôi khi người ta tự hỏi tại sao một số công
ty này thì thành công còn một số khác lại gặp thất bại. Thực vậy mỗi doanh nghiệp có một cách
thức để tồn tại và phát triển, không nhất thiết tất cả các doanh nghiệp đều phải cạnh tranh với
doanh nghiệp khác bằng cùng một cách thức. Để trả lời câu hỏi trên chương 1 giới thiệu khái
niệm, vai trò của quản trị chiến lược; Các cấp quản trị chiến lược và mô hình quản trị chiến lược.
Mục tiêu của chương này là làm rõ
-Khái niệm quản trị chiến lược
- Vai trò của quản trị chiến lược
- Các cấp chiến lược
- Một số mô hình quản trị chiến lược
Chương 1:Tổng quan quản trị chiến lược kinh doanh

NỘI DUNG
1.1 MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG MÔN HỌC
1.1.1. Mục đích
      Toàn nhân loại đã bước vào thế kỷ 21, thế kỷ bắt đầu với nhiều thay đổi đáng kể trong môi
trường kinh doanh toàn cầu như: Nhiều công nghệ mới liên tục ra đời, những quy định về quản lý
chất lượng ngày càng chặt chẽ hơn, môi trường thiên nhiên có nhiều diễn biến bất thường khắp
các châu lục,...Sự hoạt động của doanh nghiệp phải gắn với toàn cục của nền kinh tế với sự hoà
nhập khu vực và quốc tế bằng sự tìm kiếm và phát huy lợi thế so sánh nhằm giành thắng lợi trong
các cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt và dữ dội trong phạm vi quốc gia, quôc tế và toàn cầu.
Trong bối cảnh đó mỗi doanh nghiệp đều có những cơ hội mới để khai thác, đồng thời vừa phải
đối mặt với nhiều nguy cơ cần ngăn chặn, hạn chế. Chính vì vậy, để thích nghi với môi trường
kinh doanh đạt hiệu quả cao và thành công lâu dàì đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp Việt Nam nói riêng đều phải có tư duy chiến lược, nghĩa là phải có tầm nhìn dài hạn nhằm
hướng tới sự mềm dẻo cần thiết đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trước
những diễn biến môi trường như hiện nay. Muốn đạt được điều đó thì các doanh nghiệp phải hết
sức chú trọng đến công tác quản trị chiến lược. Trong thực tế quản trị chiến lược đã được nhiều tổ
chức, nhiều loại hình doanh nghiệp của các quốc gia phát triển thực hiện từ lâu. Đây là những
công cụ quan trọng giúp họ thành công và đạt hiệu quả lâu dài trong quá trình phát triển. Do đó,
đối với các doanh nghiệp ở nước ta quản trị chiến lược để thích nghi với môi trường là nhu cầu
không thể thiếu đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập như hiện nay. Như vậy có thể
thấy việc cung cấp những kiến thức về lý luận và thực tiễn quản trị chiến lược là hết sức cần thiết.
Lĩnh vực khoa học này đã được phát triển trong hoạt động kinh doanh ở hết các nước có nền kinh
tế đã và đang phát triển. Môn học quản trị chiến lược đã được đưa vào giảng dạy tại các trường
đại học kinh tế, nhất là ngành quản trị kinh doanh nhằm cung cấp cho các doanh nghiệp những
nhà quản trị giỏi, có tư duy chiến lược. Mục đích của môn học nhằm trang bị hệ thống kiến thức
cơ bản về hoạch định, thực hiện và đánh giá,kiểm soát chiến lược, hình thành phương pháp nghiên
3

cứu, phương pháp tư duy và đưa ra định hướng chiến lược lâu dài trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đồng thời nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và những phẩm chất cần thiết cho
người học trong công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung
      Môn học quản trị chiến lược nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạch định,
thực hiện và kiểm soát chiến lược của doanh nghiệp. Cụ thể bao gồm những vấn đề liên quan đến
quá trình hoạch định chiến lược như các vấn đề sứ mạng, mục tiêu của doanh nghiệp, yếu tố môi
trường, cách thức lựa chọn và quyết định chiến lược; Những vấn đề liên quan đến tổ chức thực
hiện chiến lược như xác định các mục tiêu kế hoạch ngắn hạn, cơ cấu tổ chức, phân bổ nguồn lực,
các chính sách kinh doanh; Các thức đánh giá, kiểm soát chiến lược.
1.2 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
1.2.1- Khái niệm
     Quản trị chiến lược doanh nghiệp là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức thực hiện
và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh diễn ra lặp đi lặp lại theo hoặc không theo chu kỳ
thời gian nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn tận dụng được mọi cơ hội, thời cơ cũng như hạn
chế hoặc xoá bỏ được các đe doạ, cạm bẫy trên con đường thực hiện các mục tiêu của mình.
1.2.2- Vai trò của quản trị chiến lược
       - Quản trị chiến lược giúp các doanh nghiệp định hướng rõ tầm nhìn chiến lược, sứ mạng
(nhiệm vụ) và mục tiêu của mình. Thật vậy, muốn quản trị chiến lược có hiệu quả, các tổ chức
phải quản lý hệ thống thông tin môi trường kinh doanh. Căn cứ vào đó, các nhà quản trị có thể dự
báo được các xu hướng biến động của môi trường kinh doanh và xác định nơi nào mà doanh
nghiệp cần đi đến trong tương lai, những gì cần phải làm để đạt được những thành quả lâu dài.
Việc nhận thức kết quả mong muốn và mục đích trong tương lai giúp cho nhà quản trị cũng như
nhân viên nắm vững được việc gì cần làm để đạt được thành công, tạo sự hiểu biết lẫn nhau giữa
các nhà quản trị và các nhân viên và cùng nỗ lực để đạt được các mong muốn. Như vậy sẽ khuyến
khích cả hai đối tượng trên đạt được những thành tích ngắn hạn, nhằm cải thiện tốt hơn lợi ích lâu
dài của các doanh nghiệp.
- Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp luôn có các chiến lược tốt, thích nghi với môi
trường.
        Chiến lược là những giải pháp tổng quát, mang tính định hướng giúp doanh nghiệp đạt
được các mục tiêu dài hạn. Chiến lược được hình thành dựa vào các thông tin bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp và được lựa chọn theo một tiến trình mang tính khoa học. Đồng thời, trong
quá trình quản trị chiến lược, các nhà quản trị luôn luôn giám sát những biến động của môi trường
kinh doanh và điều chỉnh chiến lược khi cần thiết. Vì vậy, quản trị chiến lược sẽ giúp doanh
nghiệp luôn có chiến lược tốt , thích nghi với môi trường. Điều này rất quan trọng trong bối cảnh
môi trường ngày càng phức tạp, thay đổi liên tục và cạnh tranh diễn ra trên phạm vi toàn cầu.
      - Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp chủ động trong việc ra quyết định nhằm khai thác
kịp thời các cơ hội và ngăn chặn hoặc hạn chế các rủi ro trong môi trường bên ngoài, phát huy các
điểm mạnh và giảm các điểm yếu trong nội bộ doanh nghiệp.
4

        Điều kiện môi trường mà các doanh nghiệp gặp phải luôn biến đổi. Những biến đổi nhanh
thường tạo ra các cơ hội và nguy cơ bất ngờ. Quá trình quản trị chiến lược buộc nhà quản trị phân
tích và dự báo các điều kiện môi trường trong tương lai gần cũng như tương lai xa. Nhờ thấy rõ
điều kiện môi trường tương lai mà nhà quản trị có khả năng nắm bắt tốt hơn các cơ hội, tận dụng
hết các cơ hội đó và giảm bớt nguy cơ liên quan đến điều kiện môi trường kinh doanh và từ đó
đưa ra các quyết định mang tính chủ động. Điều đó có nghĩa là khi dự báo các cơ hội có khả năng
xuất hiện, các nhà quản trị chuẩn bị kế hoạch để nắm bắt khi tình huống cho phép, hoặc khi gặp
nguy cơ, các nhà quản trị có thể chủ động tác động vào môi trường để giảm bớt rủi ro hoặc chủ
động né tránh. Mặt khác, điểm mạnh và điểm yếu luôn tồn tại trong tổ chức do đó nếu không quản
trị chiến lược doanh nghiệp dễ bằng lòng với những gì hiện có, khi môi trường thay đổi điểm
mạnh sẽ nhanh chóng trở thành điểm yếu và có nguy cơ bị đối thủ cạnh tranh khai thác. Ngược lại
nếu quản trị chiến lược, hệ thống thông tin của doanh nghiệp luôn rà soát điểm mạnh, điểm yếu để
nhà quản trị có cơ sở tận dụng các điểm mạnh nhằm tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời có kế
hoạch làm giảm các điểm yếu để hạn chế rủi ro.
- Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn so với không quản trị.
       Các công trình nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp nào vận dụng quản trị chiến lược thì
đạt được kết quả tốt hơn nhiều so với các kết quả mà họ đạt được trước đó và các kết quả của các
doanh nghiệp không vận dụng quản trị chiến lược. Điều đó không có nghĩa là các doanh nghiệp
vận dụng quản trị chiến lược sẽ không gặp phải các vấn đề, thậm chí có thể bị phá sản, mà nó chỉ
có nghĩa là việc vận dụng quản trị chiến lược sẽ giảm bớt rủi ro gặp phải các vấn đề trầm trọng và
tăng khả năng của doanh nghiệp trong việc tranh thủ các cơ hội trong môi trường khi chúng xuất
hiện.
    Mặc dù các ưu điểm nêu trên là rất quan trọng, nhưng quản trị chiến lược vẫn có một số
nhược điểm.
       - Nhược điểm chủ yếu là để thiết lập quá trình quản trị chiến lược kinh doanh cần nhiều
thời gian và sự nỗ lực. Tuy nhiên, một khi doanh nghiệp đã có kinh nghiệm về quá trình quản trị
chiến lược kinh doanh thì vấn đề thời gian sẽ giảm bớt, dần dần đi đến tiết kiệm được thời gian.
Hơn nữa, vấn đề thời gian cần cho việc lập kế hoạch sẽ kém phần quan trọng nếu doanh nghiệp
được bù đắp nhiều lợi ích hơn.
       - Các kế hoạch chiến lược kinh doanh có thể bị quan niệm một các sai lầm là chúng được
lập ra một cách cứng nhắc khi đã được ấn định thành văn bản. Các nhà Quản trị chiến lược quá tin
tưởng là kế hoạch ban đầu của họ nhất thiết phải được thực hiện mà không đếm xỉa đến các thông
tin bổ sung. Đây là sai lầm nghiêm trọng của việc vận dụng không đúng đắn quản trị chiến lược
kinh doanh. Kế hoạch chiến lược kinh doanh phải năng động và phát triển vì rằng điều kiện môi
trường biến đổi, và doanh nghiệp có thể quyết định đi theo các mục tiêu mới hoặc mục tiêu sửa
đổi.
       - Giới hạn sai sót trong việc dự báo môi trường dài hạn đôi khi có thể rất lớn. Khó khăn
này không làm giảm sự cần thiết phải dự báo trước. Thực ra việc đánh giá triển vọng dài hạn
không nhất thiết phải chính xác đến từng chi tiết tường tận, mà chúng được đề ra để đảm bảo cho
doanh nghiệp không phải đưa ra những thay đổi thái quá mà vẫn thích nghi được với những diễn
biến môi trường một cách ít đổ vỡ hơn.
    - Một số doanh nghiệp dường như vẫn ở giai đoạn kế hoạch hoá và chú ý quá ít đến vấn
đề thực hiện. Hiện tượng này khiến một số nhà quản trị nghi ngờ về tính hữu ích của quá trình
5

quản trị chiến lược kinh doanh. Thế nhưng, vấn đề không phải tại quản trị chiến lược kinh doanh
mà là tại người vận dụng nó. Hiển nhiên, các doanh nghiệp cần phải "đề ra kế hoạch để mà thực
hiện" nếu bất kỳ dạng kế hoạch hoá nào có khả năng mang lại hiệu quả.
      Mặc dù những nhược điểm nói trên khiến một số doanh nghiệp không vận dụng quá trình
quản trị chiến lược kinh doanh, nhưng vấn đề tiềm tàng nhìn chung là có thể khắc phục được nếu
biết vận dụng quá trình quản trị chiến lược kinh doanh một cách đúng đắn. Những ưu điểm của
việc vận dụng quá trình chiến lược kinh doanh rõ ràng là có giá trị lớn hơn nhiều so với nhược
điểm.
1.3 CÁC CẤP CHIẾN LƯỢC
   Chiến lược có thể được quản lý ở nhiều cấp khác nhau trong một doanh nghiệp nhưng thông
thường có 3 cấp chiến lược cơ bản.
1.3.1. Chiến lược cấp công ty
     Chiến lược cấp Doanh nghiệp bao hàm định hướng chung của doanh nghiệp về vấn đề tăng
trưởng quản lý các Doanh thành viên, phân bổ nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác giữa
những đơn vị thành viên này; Xác định một cơ cấu mong muốn của sản phẩm, dịch vụ, của các
lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh; xác định ngành kinh doanh (hoặc các
ngành kinh doanh) mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ phải tiến hành mỗi ngành cần được kinh doanh
như thế nào ( thí dụ: liên kết với các chi nhánh khác của công ty hoặc kinh doanh độc lập...)
     Ví dụ: Chiến lược cấp công ty của Eaton corporation phải xác định xem trong số 57 chi
nhánh của công ty ở trong nước và nước ngoài cần giữ lại chi nhánh nào, chi nhánh nào cần đóng
cửa ngành mới nào và các hợp đồng chủ yếu nào (hoặc loại hợp đồng nào) cần theo đuổi.
1.3.2. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh:
      Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh tập trung vào việc cải thiện vị thế cạnh tranh của các sản
phẩm dịch vụ của Doanh nghiệp trong ngành kinh doanh hoặc là một kết hợp sản phẩm thị trường
mà Doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh bao gồm chủ đề cạnh
tranh mà doanh nghiệp lựa chọn để nhấn mạnh, các thức mà nó tự định vị vào thị trường để đạt lợi
thế cạnh tranh và các chiến lược định vị khác nhau có thể sử dụng trong bối cảnh khác nhau của
mỗi ngành.
1.3.3 Chiến lược chức năng
      Tập trung vào việc quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn lực của doanh
nghiệp và của mỗi đơn vị thành viên. Các chiến lược chức năng được phát triển nhằm thực hiện
thành công chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và từ đó thực hiện thành công chiến lược cấp doanh
nghiệp.
1.4 MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
1.4.1-Mô hình quản trị chiến lược tổng quát
Mô hình này chia toàn bộ chi kì quản trị chiến lược thành 9 bước cụ thể sau:
Bước 1, nghiên cứu triết lí kinh doanh, mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
6

      Bước này thực hiện việc nghiên cứu lại triết lí kinh doanh, các mục tiêu và các nhiệm vụ cụ
thể của doanh nghiệp. Mặt khác, nhiều nhà quản trị học cho rằng bên cạnh việc nghiên cứu triết lí
kinh doanh của doanh nghiệp còn phải thực hiện nhiệm vụ hết sức quan trọng nữa là nghiên cứu ý
đồ, quan điểm cũng như những mong muốn của lãnh đạo doanh nghiệp ở thời kỳ kinh doanh
chiến lược.
Bước 2, phân tích môi trường bên ngoài.
      Mục tiêu của bước này là xác định được mọi cơ hội và đe doạ có thể xuất hiện trong thời kì
kinh doanh chiến lược. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ, phương tiện, kĩ thuật
phân tích và dự báo thích hợp. Việc xác định cơ hội, đe doạ có chuẩn xác hay không sẽ là một
trong các nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của bước lựa chọn chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bước 3, phân tích môi trường bên trong .
     Phân tích bên trong nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp so với các đối
thủ cạnh tranh trong thời kì kinh doanh chiến lược. Muốn vậy, phải biết sử dụng các công cụ, kĩ
thuật thích hợp và tập trung vào những điểm chủ yếu nhằm xác định chính xác doanh nghiệp
mạnh, yếu gì? Kết quả phân tích và đánh giá mạnh, yếu có chính xác hay không cũng là một trong
những nhân tố quyết định đến chất lượng của bước tiếp theo.
Bước 4, xét lại mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp trong thời kì chiến lược.
      Bước này có nhiệm vụ dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu ở các bước trên mà đánh giá
lại xem mục tiêu nhiệm vụ của doanh nghiệp trong thời kì chiến lược là gì? Các mục tiêu, nhiệm
vụ này có còn phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ đãm xác định khi xây dựng doanh nghiệp hay
phải thay đổi? Nếu phải thay đổi thì mức độ thay đổi nhiều hay ít, theo hướng mở rộng, thu hẹp
hay phải thay đổi cả nhiệm vụ kinh doanh?
Bước 5, quyết định chiến lược kinh doanh.
     Quyết định chiến lược kinh doanh chính là bước xác định và lựa chọn chiến lược kinh
doanh cụ thể cho thời kì chiến lược. Tuỳ theo phương pháp xây dựng chiến lược cụ thể mà doanh
nghiệp sử dụng các kĩ thuật xây dựng và đánh giá để quyết định chiến lược tối ưu cho thời kì
chiến lược.
Bước 6, tiến hành phân phối các nguồn lực.
      Hiểu đơn giản nhất thì phân phối các nguồn lực chính là việc phân bổ các nguồn lực sản
xuất cần thiết trong quá trình tổ chức thực hiện chiến lược đã xác định. Tuy nhiên, sẽ có nhiều
quan niệm về vấn đề này.
     Nếu chỉ hiểu phân phối nguồn lực một cách tổng quát nhất sẽ đề cập đến việc nghiên cứu,
đánh giá lại hệ thống tổ chức doanh nghiệp bao gồm cả hệ thống sản xuất và hệ thống quản trị.
Sau khi đã có các kết luận về chúng, các nhà quản trị chiến lược sẽ phải lựa chọn xem liệu có cần
thay đổi hay điều chỉnh hệ thống sản xuất hay/ và hệ thống bộ máy quản trị cho phù hợp với các
điều kiện mới của thời kì chiến lược hay không? Nếu phải thay đổi hay/và điều chỉnh thì phải thực
hiện cụ thể như thế nào?
     Nếu hiểu phân phối nguồn lực theo nghĩa tổ chức các nguồn lực trong suốt quá trình thực
hiện chiến lược sẽ không chỉ dừng ơ các nội dung trên mà phải bào hàm cả việc xây dựng và tổ
7

chức thực hiện kế hoạch ngắn hạn hơn. Tuy vậy, mô hình này sẽ chỉ dừng ở cách hiểu phân phối
nguồn lực ở dạng tổng quát.
Bước 7, xây dựng các chính sách kinh doanh phù hợp
     Nội dung của bước này là xây dựng các chính sách kinh doanh phù hợp với các điều kiện
của thời kì chiến lược. Các chính sách kinh doanh được quan niệm là các chính sách gắn trực tiếp
với từng lĩnh vực hoạt động chức năng như marketing, sản phẩm, sản xuất,… Các chính sách là
cơ sở để doanh nghiệp tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch kinh doanh trong thời kì chiến
lược.
     Để xây dựng các chính sách kinh doanh phù hợp đòi hỏi phải nắm vững các kĩ năng, kĩ
thuật hoạch định chính sách ở từng lĩnh vực hoạt động cụ thể.
Bước 8, xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch ngắn hạn hơn.
       Tuỳ theo độ ngắn của thời kì chiến lược mà triển khai xây dựng các kế hoạch sản xuất -
kinh doanh ngắn hạn hơn cho thích hợp. Điều kiện cơ bản của các kế hoạch này là phải có thời
gian ngắn hơn thời gian của thời kì chiến lược. Các kĩ năng, kĩ thuật xây dựng chiến lược không
phải chỉ được đề cập ở giáo trình này mà còn được cụ thể hoá hơn ở các nội dung có liên quan của
giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp.
     Khi các kế hoạch đã được xây dựng, nhiệm vụ tiếp theo lôi cuốn hoạt động của mọi nhà
quản trị ở mọi cấp, mọi bộ phận là tổ chức thực hiện các kế hoạch đó.
Bước 9, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược
kinh doanh.
     Kiểm tra, đánh giá là hoạt động không thể thiếu nhằm xác định xem môi trường kinh doanh
đã thay đổi như thế nào? Với các thay đổi đó thì có cần thay đổi, điều chỉnh chiến lược kinh
doanh, chính sách kinh doanh hay/và kế hoạch hay không? Muốn làm được việc này các nhà quản
trị sẽ phải sử dụng các kỹ thuật kiểm tra, đánh giá thích hợp với từng đối tượng để trên cơ sở đó
quyết định việc điều chỉnh chiến lược, chính sách hay kế hoạch kinh doanh hoặc quyết định
không cần điều chỉnh chúng.
8

Phân tích và dự báo môi
trường bên ngoài
Nghiên
cứu
triểt lý
kinh
doanh,
sứ
mạng
mục
 iê ủ
Xây dựng và triển khai thực
hiện các kế hoạch ngắn hạn hơn
Xét lại
mục tiêu
Quyết định
chiến lược
Phân phối
nguồn lực
Kiểmtra,
đánh giá và
điều chỉnh
Phân tích và dự báo môi
trường kinh doanh bên
trong
Hình thành chiến lược
Xây dựng
chính sách
Thực hiện
chiến lược
 Đánh giá
 và điều
  chỉnh
chiến lược
Sơ đồ 1.1 Mô hình quản trị chiến lược tổng quát
1.4.2- Mô hình ba giai đoạn quản trị chiến lược
      Xét về mặt nội dung chiến lược kinh doanh phải bao gồm: xác định mục tiêu dài hạn; hướng
vận động và quỹ đạo vận động phát triển; các chính sách, biện pháp nhằm giúp cho doanh nghiệp
thực hiện mục tiêu dài hạn. Nói cách khác, chiến lược phải giúp cho các doanh nghiệp trả lời được
các câu hỏi: doanh nghiệp đi đâu? đến đâu? đi như thế nào? bằng cách nào? Trong bối cảnh nền
kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, luôn tồn tại cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ cạnh tranh.
     Trình tự tiến hành hoạt động quản trị chiến lược được mô tả thành ba giai đoạn: hình thành,
thực thi và đánh giá điều chỉnh chiến lược.
Giai đoạn 1, hình thành chiến lược
       Ở giai đoạn này các nhà quản trị sử dụng các phương pháp, công cụ, phương tiện thích hợp
nhằm hoạch định bản chiến lược cho thời kì chiến lược cụ thể. Nội dung chủ yếu của giai đoạn
nay là nghiên cứu các nhân tố vên ngoài, bên trong doanh nghiệp để xác định mặt yếu, mặt mạnh,
thời cơ cũng như thách thức; hợp nhất phân tích tổng hợp bằng công cụ thích hợp; xác định mục
tiêu, lựa chọn và quyết định chiến lược.
Giai đoạn 2, Thực thi chiến lược.
       Các nội dung chủ yếu ở giai đoạn này là soát xét lại tổ chức, đề xuất các chính sách cho quá
trình thực hiện chiến lược; thiết lập mục tiêu và giải pháp trung hạn, hàng năm và các kế hoạch
ngắn hạn hơn; phân phối các nguồn lực tài nguyên theo các kế hoạch đã xây dựng.
Giai đoạn 3, Đánh giá, điều chỉnh chiến lược.
9

       Giai đoạn này chủ yếu xem xét, đánh giá các yếu tố bên ngoài, bên trong doanh nghiệp; đo
lường, đánh giá kết quả, so sánh chúng với các tiêu chuẩn “giới hạn” và thực hiện điều chỉnh mục
tiêu, chính sách và/hoặc giải pháp cho phù hợp với những biểu hiện mới của môi trường kinh
doanh.
Hình
thành
chiến
lược
Thực
thi
chiến
lược
Đánh
giá,
điều
chỉnh
chiến
lược
Nghiên cứu các
nhân tố bên ngoài,
bên trong, mặt
mạnh, yếu, thời cơ,
nguy cơ
Soát xét lại tổ chức,
đề xuất các chính
sách cho quá trình
thực hiện chiến
lược
Xem xét đánh giá
các yếu tố bên
ngoài, bên trong
doanh nghiệp
Xác định mục
tiêu lựa chọn và
quyết định chiến
lược
Phân phối
nguồn lực
nguyên theo
kế hoạch đã
dựng
các
 tài
các
xây
Hợp nhất phân
tích tổng hợp
Thiết lập mục
tiêu và giải
pháptrung
hạn, hàng năm
Đo lường đánh
giá kết quả, so
sánh với các
giới hạn
Thực hiện việc
điều chỉnh mục
tiêu, chính sách,
giải pháp
Sơ đồ 1.2 – Mô hình ba giai đoạn quản trị chiến lược
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
     * Quản trị chiến lược doanh nghiệp là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức thực hiện
và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh diễn ra lặp đi lặp lại theo hoặc không theo chu kỳ
thời gian nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn tận dụng được mọi cơ hội, thời cơ cũng như hạn
chế hoặc xoá bỏ được các đe doạ, cạm bẫy trên con đường thực hiện các mục tiêu của mình.
       Quản trị chiến lược giúp các doanh nghiệp định hướng rõ tầm nhìn chiến lược, sứ mạng
(nhiệm vụ) và mục tiêu của mình.; Giúp doanh nghiệp luôn có các chiến lược tốt, thích nghi với
môi trường, chủ động trong việc ra quyết định nhằm khai thác kịp thời các cơ hội và ngăn chặn
hoặc hạn chế các rủi ro trong môi trường bên ngoài, phát huy các điểm mạnh và giảm các điểm
yếu trong nội bộ doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn so với không quản
trị.
      * Chiến lược có thể được quản lý ở nhiều cấp khác nhau trong một doanh nghiệp nhưng
thông thường có 3 cấp chiến lược cơ bản là chiến lược cấp doanh nghiệp, chiến lược cấp đơn vị
kinh doanh, chiến lược chức năng
10

    Chiến lược cấp Doanh nghiệp bao hàm định hướng chung của doanh nghiệp về vấn đề tăng
trưởng, quản lý các Doanh thành viên, phân bổ nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác giữa
những đơn vị thành viên này
    Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh bao gồm chủ đề cạnh tranh mà doanh nghiệp lựa chọn để
nhấn mạnh, các thức mà nó tự định vị vào thị trường để đạt lợi thế cạnh tranh và các chiến lược
định vị khác nhau có thể sử dụng trong bối cảnh khác nhau của mỗi ngành.
      Các chiến lược chức năng tập trung vào việc quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nhất
các nguồn lực của doanh nghiệp và của mỗi đơn vị thành viên.
     Các chiến lược chức năng được phát triển nhằm thực hiện thành công chiến lược cấp đơn
vị kinh doanh và từ đó thực hiện thành công chiến lược cấp doanh nghiệp.
* Mô hình quản trị chiến lược tổng quát chia toàn bộ chi kì quản trị chiến lược thành 9 bước
Bước 1, Nghiên cứu triết lí kinh doanh, mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bước 2, phân tích môi trường bên ngoài.
Bước 3, Phân tích môi trường bên trong .
Bước 4, Xét lại mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp trong thời kì chiến lược.
Bước 5, Quyết định chiến lược kinh doanh.
Bước 6, Tiến hành phân phối các nguồn lực.
Bước 7, Xây dựng các chính sách kinh doanh phù hợp
Bước 8, Xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch ngắn hạn hơn.
     Bước 9, Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện
chiến lược kinh doanh.
   * Mô hình ba giai đoạn quản trị chiến lược mô tả hoạt động quản trị chiến lược thành ba giai
đoạn: hình thành, thực thi và đánh giá điều chỉnh chiến lược.
Giai đoạn 1, hình thành chiến lược
     Nội dung chủ yếu của giai đoạn nay là nghiên cứu các nhân tố vên ngoài, bên trong doanh
nghiệp để xác định mặt yếu, mặt mạnh, thời cơ cũng như thách thức; hợp nhất phân tích tổng hợp
bằng công cụ thích hợp; xác định mục tiêu, lựa chọn và quyết định chiến lược.
Giai đoạn 2, Thực thi chiến lược.
       Các nội dung chủ yếu ở giai đoạn này là soát xét lại tổ chức, đề xuất các chính sách cho quá
trình thực hiện chiến lược; thiết lập mục tiêu và giải pháp trung hạn, hàng năm và các kế hoạch
ngắn hạn hơn; phân phối các nguồn lực tài nguyên theo các kế hoạch đã xây dựng.
Giai đoạn 3, Đánh giá, điều chỉnh chiến lược.
       Giai đoạn này chủ yếu xem xét, đánh giá các yếu tố bên ngoài, bên trong doanh nghiệp; đo
lường, đánh giá kết quả, so sánh chúng với các tiêu chuẩn “giới hạn” và thực hiện điều chỉnh mục
tiêu, chính sách và/hoặc giải pháp cho phù hợp với những biểu hiện mới của môi trường kinh
doanh.
11

CÂU HỎI ÔN TẬP
1- Quản trị chiến lược là gì? Tại sao các doanh nghiệp phải quản trị chiến lược?
2- Nêu các cấp chiến lược? Mối quan hệ giữa các cấp chiến lược?
3- Trình bày mô hình quản trị chiến lược tổng quát?


4- Trình bày mô hình quản trị chiến lược 3 giai đoạn?

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Dự One One